06-11-2025
Lượt xem: 470
Tư vấn chuyên môn bài viết
Ths.Bs BÙI VĂN KIỆT
Trung Tâm Y Khoa Sài Gòn - Saigon Medic
Mục lục
THẬN MỦ
ThS.BS. Bùi Văn Kiệt
- Thận mủ là tình trạng ứ nước nhiễm khuẩn có sự phá huỷ, tích tụ mủ trong nhu mô thận và hệ thống thu thập làm suy giản chức năng thận.
- Do mức độ nhiễm trùng và sự hiện diện của bế tắc đường tiết niệu, nhiễm trùng huyết có thể xảy ra nhanh chóng, vì vậy đòi hỏi chẩn đoán và điều trị sớm.
- Thời điểm chuyển từ ứ nước nhiễm trùng sang thận mủ rất khó phân biệt được trên lâm sàng.
- Do sự bế tắc đường tiết niệu và sự nhiễm khuẩn. Về cơ bản, bất kỳ nguyên nhân gây bế tắc đường tiết niệu đều có thể gây thận mủ.
- Trong những nguyên nhân bế tắc thì sỏi là nguyên nhân phổ biến nhất, ngoài ra là các dị tật bất thường bẩm sinh hay mắc phải cuả đường tiết niệu như: hẹp khúc nối bể thận- niêu quản, hẹp niệu quản hay bướu chèn ép đường tiết niệu…
- Ngoại trừ do nhiễm lao, tác nhân gây bệnh thường là trực khuẩn Gram âm.
- Hay gặp ở người suy giảm miễn dịch: đái tháo đường, AIDS, đang dung thuốc ức chế miễn dịch…
Tùy theo nguyên nhân thận có thể ứ nước một bên hoặc cả hai bên, tùy theo thời gian và tiến triển của bệnh mà biểu hiện lâm sàng có thể là cấp tính hoặc mạn tính. Trong những trường hợp mạn tính chức năng thận có thể bị suy giảm và không có khả năng hồi phục, thận chí có thể dẫn đến bệnh thận giai đoạn cuối.
a. Triệu chứng cơ năng:
- Vẽ mặt nhiễm trùng, tổng trạng suy kiệt…
- Sốt cao, lạnh run
- Đau hông lung: có thể đau âm ỉ gay kéo dài.
- Tiểu mủ, có thể tiểu máu
b. Triệu chứng thực thể
- Ấn đau hông lưng
- Có dấu chạm thận, rung thận
- Có thể gây áp xe quanh thận viêm tấy đỏ vùng hông lung.
a. Công thức máu và sinh hoá
- CTM bạch cầu tăng cao, chủ yếu là neutrophil chiếm ưu thế
- Chức năng thận có thể suy giảm
- Một số trường hợp không có khuẩn niệu do tình trạng bế tắc đường tiết niệu hoàn toàn.
- CPR được chứng minh giúp ích trong chẩn đoán thận mủ.
b. Cấy nước tiểu
- Cấu nước tiểu nên thực hiện để hướng dẫn điều trị kháng sinh
- Nên cấy nước tiểu phía trên chỗ bế tắc sau khi đặt thông niệu quản, doube J hay mở thận ra da.
c. Siêu âm
- Độ nhạy của siêu âm để phân biệt thận mủ và thận ứ nước nhiễm trùng là 90% và độ đặc hiệu là 97%.
- Siêu âm cho hình ảnh thận ứ nước, đường niệu giãn, có thể ứ dịch viêm, dịch lợn cợn
- Thận mủ: hình ảnh có vùng giảm hồi âm trong nhu mô thận ứ nước
- Có thể thấy thấy được nguyên nhân gây bế tắc như sỏi, bướu…
c. CT scan
- CT scan thường rất hữu ích trong chẩn đoán thận mủ. Ưu điểm của CT scan là xác định rõ rang tắc nghẽn, chức năng thận và mức độ nghiêm trọng của tình trạng ứ nước nhiễm trùng cũng như sự hiện diệ của cá bệnh lý khác.
- Dày thành bể thận (>2mm).
- Có thâm niễm mỡ quanh thận.
- Giãn tắc nghẽn hệ thống thu thập, đậm độ dịch trong thận cao hơn nước tiểu.
- Có giá trị trong việc chẩn đoán nguyên nhân bế tắc đường niệu.
- Ung thư thận
- Áp xe thận, áp xe quanh thận
- Viêm thận - bể thận có tắc nghẽn
- Xác định tình trạng huyết động của bệnh nhân, nếu có rối loạn huyết động ưu tiên hồi sức tích cực. Một khi chẩn đoán được xác lập, điều trị đầu tiên là kháng sinh thích hợp và dẫn lưu nước tiểu nhiễm khuẩn.
- Kháng sinh nên được lựa chọn theo hướng dẫn phân tầng nguy cơ của bệnh viện Bình Dân . Nên sử dụng kháng sinh đườnh tĩnh mạch và càng sớm càng tốt. Đánh giá tình trạng đáp ứng với kháng sinh để có kế hoạch nâng bậc hay giảm bậc kháng sinh và cân nhắc đổi kháng sinh khi có kết quả kháng sinh đồ.
- Thuốc huyết áp: Phối hợp các nhóm thuốc hạ huyết áp nếu cần để khống chế huyết áp < 130/80 mmHg.
- Điều trị các rối loạn do suy giảm chức năng thận.
- Điều trị các rối loạn điện giải đặc biệt chú ý tình trạng rối loạn Kali máu và Natri máu. Nếu có suy giảm chức năng thận thì kiểm soát toan máu, phòng tăng phospho máu, điều trị thiếu máu, điều chỉnh mỡ máu nếu có rối loạn, và chế độ ăn theo các mức độ bệnh thận mạn.
- Dẫn lưu nước tiểu bằng nội soi đặt thông niệu quản ngược dòng hay thông double J niệu quản, là thủ thuật đơn giản dễ thực hiện và ít xâm hại. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp là ống thông nhỏ dẫn lưu không hiệu quả ở một số trường hợp.
- Mở thận ra da: có thể mở thận ra da dưới hướng dẫn của siêu âm hay mổ mở. phương pháp này thường áp dụng khi thất bại với các phương pháp nội soi đặt thong niệu quản hay double J thất bại. Đây là một thủ thuật đơn giản, ít tốn kém, ít tốn thời gian, có thể mổ mở hoặc dẫn lưu dưới hướng dẫn siêu âm, Phẩu thuật ít chấn thương và cho kết quả khả quan giúp giảm nhanh áp lực tại thận, giải quyết nhanh tình trạng ứ đọng và nhiễm khuẩn góp phần hồi phục nhu mô và chức năng thận.
- Những trường hợp nguyên nhân không thể giải quyết được nhiều bệnh nhân đã lựa chọn việc dẫn lưu tạm thời thành biện pháp lâu dài để duy trì chức năng thận, hoặc để tránh việc phải lọc máu ngắt quãng vì việc lọc máu ngắt quãng quá tốn kém và mất nhiều thời gian.
- Hồi sức tích cực trước, trong và sau mổ để tăng cường tình trạng sức khoẻ, hỗ trợ phục hồi chức năng của các cơ quan bị ảnh hưởng do nhiễm trùng…

Trước khi tiến hành can thiệp ngoại khoa, cần phải chẩn đoán và xác định rõ ràng các tình trạng sau:
- Tình trạng thận bệnh hỏng hoàn toàn hay chỉ suy giảm bài tiết.
- Tình trạng thận đối diện tốt hay không.
- Nguyên nhân gây bế tắc có khả năng giải quyết được hay không.
- Bệnh nhân có hai thận hay thận độc nhất.
- Tình trạng toàn thân của người bệnh.
a. Điều trị bảo tồn: Khi nhận diện nguy cơ không bảo đảm chức năng bài tiết tốt, hoặc thận bệnh có khả năng phục hồi, nên cố gắng điều trị bảo tồn, giải quyết nguyên nhân gây bế tắc.
b. Điều trị tạm thời, chờ đợi: Khi thận ứ mủ thì các tổ chức chung quanh bị viêm nhiễm, võ thận bị xơ hoá rất dày, rất khó tiến hành cắt thận hay điều trị bảo tồn. Đặc biệt khi bệnh nhân yếu, không cho phép tiến hành phẫu thuật triệt đẻ, chỉ nên tiến hành dẫn lưu thận tạm thời để thoát lưu mủ.
c. Cắt bỏ thận: Khi thận bị phá huỷ hoàn toàn, cắt bỏ thận sẽ là phương pháp tốt nhất và tránh cho bệnh nhân bị tái phát. Tuy nhiên cần cân nhắc chức năng thận đối bên, tổng trạng bệnh nhân và các bệnh lý nội khoa đi kèm…
- Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm trùng.
- Suy thận.
- Áp xe thận, quanh thận.
- Áp xe có thể vỡ vào ổ phúc mạc gây viêm phúc mạc hoặc vỡ vào các tạng lân cận như: tá tràng, đại tràng, màng phổi…
Copyright 2024® by SAIGON MEDIC. All rights reserved.
Các thông tin trên website saigonmedic.com chỉ dành cho mục đích tham khảo, tra cứu. Khuyến nghị Quý khách hàng không tự ý áp dụng, nên liên hệ bác sĩ để được tư vấn.